OKR là viết tắt của từ gì? Phân loại OKR

Mục tiêu và Kết quả then chốt – OKR cung cấp khuôn khổ để doanh nghiệp thực hiện và đạt được các chiến lược mong muốn thông qua việc thiết lập mục tiêu hợp tác. Vậy OKR là viết tắt của từ gì và phân loại ra sao? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

OKR là viết tắt của Objectives and Key Results, tạm dịch là các mục tiêu và kết quả then chốt
OKR là viết tắt của Objectives and Key Results, tạm dịch là các mục tiêu và kết quả then chốt

OKR là viết tắt của từ gì?

OKR là viết tắt của từ gì? OKR là viết tắt của Objectives and Key Results, tạm dịch là các mục tiêu và kết quả then chốt. Đây là một phương pháp quản trị mục tiêu giúp tổ chức, đội nhóm và cá nhân thiết lập và theo dõi các mục tiêu có thể đo lường được. Cấu trúc của OKR được cấu thành dựa trên 2 yếu tố:

  • Objective (Mục tiêu): Mục tiêu là đích đến mà tổ chức, đội nhóm hoặc cá nhân muốn đạt được. Mục tiêu cần rõ ràng, cụ thể, có thể đo lường được, có thể đạt được nhưng cũng phải thách thức.
  • Key Result (Kết quả then chốt): Kết quả then chốt là những chỉ số đo lường sự tiến bộ của tổ chức, đội nhóm hoặc cá nhân trong việc đạt được mục tiêu. Kết quả then chốt cần cụ thể, có thể đo lường được, có thể đạt được và có thời hạn.

OKR có lịch sử lâu đời bắt nguồn từ năm 1954 khi Peter Drucker phát minh ra MBO hay Quản lý theo mục tiêu. Năm 1968, Andrew Grove gia nhập Intel và tiếp tục phát triển MBO thành khuôn khổ OKR như chúng ta biết ngày nay. John Doerr gia nhập Intel vào năm 1974 và học OKR trong thời gian làm việc ở đó. 

Doerr gia nhập Kleiner Perkins Caufield & Byers, một công ty đầu tư mạo hiểm nổi tiếng, trở thành một trong những nhà đầu tư đầu tiên của Google. Doerr đã giới thiệu OKR với những người sáng lập Google, Larry Page và Sergey Brin, những người sau đó đã triển khai khuôn khổ OKR tại Google (hiện vẫn sử dụng nó cho đến ngày nay). Kể từ đó, OKR dần dần trở nên phổ biến và hiện được các tổ chức trên toàn thế giới sử dụng.

OKR là viết tắt của Objectives and Key Results, tạm dịch là các mục tiêu và kết quả then chốt.

Phân loại OKR

OKR cam kết

OKR cam kết là những OKR mà tổ chức, nhóm hoặc cá nhân có khả năng đạt được 100%. Các OKR này thường được sử dụng để đo lường các mục tiêu chính và cốt lõi của tổ chức. Để xác định OKR cam kết, tổ chức, nhóm hoặc cá nhân cần trả lời các câu hỏi sau:

  • Mục tiêu này có thực sự quan trọng đối với tổ chức, nhóm hoặc cá nhân không?
  • Mục tiêu này có thể đạt được trong thời gian đặt ra không?
  • Mục tiêu này có thể được đo lường và theo dõi không?

OKR mở rộng (khát vọng)

OKR mở rộng (khát vọng) là những OKR mà tổ chức, nhóm hoặc cá nhân có tham vọng đạt được nhưng khả năng hoàn thành 100% là gần như không thể. Các OKR này thường được sử dụng để kích thích sự đổi mới và sáng tạo. Để xác định OKR mở rộng, tổ chức, nhóm hoặc cá nhân cần trả lời các câu hỏi sau:

  • Mục tiêu này có thực sự mang tính đột phá và sáng tạo không?
  • Mục tiêu này có thể đạt được nếu tổ chức, nhóm hoặc cá nhân nỗ lực hết sức không?
  • Mục tiêu này có thể giúp tổ chức, nhóm hoặc cá nhân đạt được các mục tiêu chính của mình không?

Khác với OKR cam kết, OKR mở rộng không yêu cầu tuân theo một con đường cụ thể để đạt được mục tiêu. Nó không đòi hỏi kiến thức chi tiết về các nguồn lực cần thiết trên hành trình.

Một điểm khác biệt khác giữa OKR cam kết và OKR khát vọng là mức độ hoàn thành công việc. Trong OKR cam kết, tất cả các kết quả chính (KRs) phải đạt 100% để được coi là hoàn thành mục tiêu. Bất kỳ kết quả nào dưới mức đó đều đòi hỏi điều chỉnh cho đến khi đạt 100% mới kết thúc. Còn OKR khát vọng có mức kỳ vọng chỉ là 70%, thấp hơn rất nhiều so với OKR cam kết. Điều này có nghĩa là ngay cả khi đạt được 70% tiến độ hoàn thành, OKR khát vọng vẫn mang lại sự khác biệt đáng kể.

Phân loại OKR

Kết luận

Việc triển khai phương pháp OKR giúp các tổ chức quyết định mục tiêu nào quan trọng nhất và tạo ra khuôn khổ hợp tác để giúp họ đạt được mục tiêu đó. Thông qua các kết quả then chốt, nó cho phép mọi người tập trung vào các chức năng cụ thể cần thiết, ưu tiên các nhiệm vụ của mình và hoàn thành các mục tiêu mong muốn.